VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2018, MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM 2019
- Kết quả thực hiện mục tiêu năm 2018
1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
ĐVT: triệu đồng
STT |
CHỈ TIÊU |
TOÀN TẬP ĐOÀN |
CÔNG TY MẸ |
1 |
Tổng Doanh thu |
233.828.013 |
168.299.309 |
2 |
Lợi nhuận trước thuế |
37.310.122 |
37.204.008 |
3 |
Lợi nhuận sau thuế |
28.835.860 |
29.938.835 |
4 |
Vốn chủ sở hữu |
132.924.132 |
140.940.413 |
5 |
Vốn điều lệ |
131.956.880 |
131.956.880 |
6 |
Nộp Nhà nước |
36.790.423 |
34.955.102 |
7 |
Thu nhập bình quân người lao động (Triệu đồng/người/tháng) |
27,4 |
33,5 |
1.2. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Công tác điều hành, quản lý:
- Năm 2018, Viettel tổ chức thành công lễ chuyển giao Lãnh đạo Tập đoàn, Phó Tổng Giám đốc - Thiếu tướng Lê Đăng Dũng nhận chức danh Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn (thay Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng), đánh dấu Viettel bước vào giai đoạn phát triển thứ 4: “Viettel 4.0 và kinh doanh toàn cầu”.
- Tiếp tục kiện toàn lại bộ máy các cấp, tập trung theo hướng khách hàng, linh hoạt, tinh gọn, sáng tạo: Tổ chức lại Khối cơ quan Tập đoàn, khối Viễn thông trong nước, khối Nghiên cứu sản xuất, thuê ngoài các hoạt động giản đơn để nâng cao năng suất lao động, bộ máy tập trung vào sáng tạo và phát triển sản phẩm mới; Đồng thời chính thức thực hiện cơ chế lương mới tại Công ty Mẹ - Tập đoàn từ tháng 5/2018, đảm bảo trả lương đúng giá trị công việc.
b) Lĩnh vực Viễn thông
- Viễn thông trong nước: Doanh thu dịch vụ di động tăng trưởng 3 năm liên tiếp (2016 tăng 1,5%, 2017 tăng 3,8%, 2018 tăng 4,2%); Doanh thu dịch vụ cố định băng rộng tăng trưởng trên 50%; Thị phần thuê bao di động tiếp tục giữ vững ở mức cao (trên 54%); Chuẩn hóa thông tin thuê bao di động theo Nghị định 49/2017/NĐ-CP; Chuyển đổi thành công 52 triệu thuê bao di động từ 11 số sang 10 số. Đây là con số lớn nhất trong 5 nhà mạng tại Việt Nam, chiếm 65% tổng số thuê bao chuyển đổi của cả nước.
- Viễn thông nước ngoài: Hoàn thành chuyển đổi mô hình tổ chức Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (VTG) theo hướng holding, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và hiệu quả đầu tư; Chính thức khai trương kinh doanh thị trường nước ngoài thứ 10 của Viettel tại Myanmar với thương hiệu Mytel. Sau 6 tháng kinh doanh (từ tháng 6/2018 - 12/2018), Mytel đạt 4,3 triệu thuê bao, nhanh nhất trong các thị trường Viettel đầu tư; Sau hơn 10 năm đầu tư ra nước ngoài, VTG đã chính thức được giao dịch trên sàn UPCOM với hơn 2,24 tỷ cổ phiếu
c) Lĩnh vực Công nghệ thông tin
- Về CNTT: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 vào nhiều sản phẩm phục vụ quản trị, kinh doanh, kỹ thuật trong Tập đoàn mang lại hiệu quả, từng bước hiện thực hóa chiến lược của Viettel trong giai đoạn phát triển mới 4.0 và toàn cầu: Xây dựng Trung tâm dữ liệu Datalake của Tập đoàn; Áp dụng công nghệ AI vào xây dựng Hệ thống nhận diện biển số xe, phương tiện và nhận diện khuôn mặt; ...
- Về An ninh mạng, không gian mạng: Năm 2018, Viettel bước đầu đã xây dựng được thương hiệu công ty hàng đầu về an ninh mạng tại Việt Nam, đã xây dựng được hệ sinh thái sản phẩm về an ninh mạng, tiếp tục mở rộng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ hiệu quả đánh giá kiểm định ATTT cho 19 tổ chức lớn thuộc Cơ quan Bộ Ban Ngành/Ủy ban/Chính phủ và các Tập đoàn/Doanh nghiệp lớn trong nước); Phát hiện ra 30 lỗ hổng zero-day (lỗ hổng phần mềm nghiêm trọng chưa từng công bố trên thế giới) và có 02 cá nhân được lọt vào top 100 cao thủ bảo mật trên thế giới; 6 sản phẩm dịch vụ được Hiệp hội ATTT Việt Nam trao giải thưởng sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2018; Thành lập Công ty An ninh mạng chuyên cung cấp các dịch vụ an toàn thông tin, an toàn không gian mạng.
d) Lĩnh vực nghiên cứu sản xuất: Viettel đã làm chủ (thiết kế, phát triển, sản xuất) các thiết bị viễn thông cung cấp trên mạng lưới trong nước và các thị trường nước ngoài. Các sản phẩm đã triển khai trên mạng lưới: Hệ thống tính cước online theo thời gian thực vOCS đã triển khai cho 10 thị trường với 150 triệu thuê bao; Hệ thống tổng đài chuyển mạch cho mạng 3G MSC đã triển khai tại Việt Nam, Peru, Tanzania, Myanmar;...
e) Lĩnh vực truyền thống: Viettel tiếp tục duy trì tốc độ phát triển bền vững, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra. Đồng thời có nhiều chuyển dịch quan trọng mang tính chiến lược: Tập trung kiện toàn hoạt động bán lẻ tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel; Chuyển đổi Công ty Bất động sản thành Công ty Quản lý tài sản; Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao trong 4 năm liên tiếp (từ năm 2015 đến nay, tốc độ tăng trưởng trung bình trên 50%).
Với các kết quả đạt được như trên, năm 2018, Viettel đã hoàn thành các chỉ tiêu Bộ Quốc Phòng giao, là một trong các Doanh nghiệp nhà nước có lợi nhuận tốt nhất - Thương hiệu giá trị nhất - Nộp thuế lớn nhất.
1.3. Trách nhiệm xã hội: Viettel đã tham gia thực hiện nhiều chương trình, hoạt động về an sinh xã hội có sức lan tỏa, ý nghĩa sâu sắc như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Trái tim cho em; Internet trường học; Vì em hiếu học; Hỗ trợ 3 huyện nghèo theo Chương trình 30a; Hỗ trợ khắc phục thiên tai;... tổng kinh phí Viettel đã hỗ trợ năm 2018 hơn 165 tỷ đồng.
2. Kết quả sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
2.1. Sắp xếp, kiện toàn, tái cơ cấu các đơn vị thành viên
Năm 2018, Viettel tiếp tục kiện toàn lại bộ máy các cấp, tập trung theo hướng khách hàng, linh hoạt, tinh gọn, sáng tạo và chuyên nghiệp:
- Khối cơ quan Tập đoàn tổ chức lại, thực hiện đúng chức năng định hướng, hỗ trợ và giám sát, tạo sự tự chủ cho các đơn vị cấp dưới; Tổ chức lại bộ máy viễn thông trong nước theo kênh, outsource hoạt động bán hàng kênh cửa hàng/điểm bán; Thành lập Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp cung cấp các giải pháp tổng thể, dịch vụ số hóa và thông minh hoá cho tổ chức Chính phủ và doanh nghiệp.
2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp, thoái vốn đầu tư
Theo Phương án cơ cấu lại Tập đoàn giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 03/03/2018, Viettel không có doanh nghiệp nào nằm trong danh sách thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa. Viettel đã xây dựng kế hoạch giảm vốn, thoái vốn với từng khoản đầu tư, cụ thể:
- Về giảm vốn tại các công ty con từ mức tỷ lệ đang nắm giữ hiện tại về mức trên 50% vốn đến hết năm 2020: TCT CP Bưu chính Viettel (giảm từ 68,08% đến >50%); CT CP Tư vấn thiết kế Viettel (giảm từ 68% xuống >50%); TCT CP Công trình Viettel (giảm từ 73,2% xuống >50%). Năm 2018, Viettel đã hoàn thành đăng ký giao dịch lên sàn Upcom thành công cho 04 công ty cổ phần đại chúng thuộc Tập đoàn gồm: TCT CP Công trình Viettel (mã chứng khoán CTR); TCT CP Đầu tư Quốc tế Viettel (mã chứng khoán VGI); TCT CP Bưu chính Viettel (mã chứng khoán VTP); CT CP Tư vấn Thiết kế Viettel (mã chứng khoán VTK). Đây là bước đầu quan trọng trong việc tạo tiền đề để Viettel mở rộng cơ hội giảm bớt tỷ lệ sở hữu tại các công ty theo đúng Phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Về thoái vốn đầu tư ngoài ngành: Năm 2018, Viettel đã hoàn thành thoái toàn bộ vốn tại Vinaconex thông qua đấu giá, đảm bảo theo đúng quy định. Tổng giá trị Viettel đã thu về từ đấu giá là 2.002,4 tỷ đồng, gấp 1,55 lần giá trị đầu tư ban đầu, lợi nhuận mang về 712 tỷ đồng, tổng giá trị Viettel thu được là 2.427,2 tỷ đồng gấp 1,88 lần giá trị đầu tư ban đầu, thặng dư 1.137 tỷ đồng. Dự kiến đến hết năm 2020 hoặc bất cứ khi nào có cơ hội, Viettel sẽ thoái toàn bộ vốn tại 02 khoản đầu tư còn lại là: CT CP Vĩnh Sơn và CT CP Xi măng Cẩm Phả.
3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2019
3.1. Mục tiêu:
- Doanh thu hợp nhất: 251,393 nghìn tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế hợp nhất: 39,34 nghìn tỷ đồng.
3.2. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
a) Công tác điều hành, quản lý
- Tiếp tục vận hành mô hình Viettel 2.0: Tập đoàn thông minh, tinh nhuệ, gọn nhẹ, chuyên nghiệp; chuyên sâu, hiệu quả, hướng tới khách hàng. Tăng cường tự chủ cho các đơn vị, Tập đoàn tập trung vào quản lý chiến lược, quản lý mục tiêu, kế hoạch, tài chính và nhân lực cấp cao; Giám sát (monitor) toàn Tập đoàn thông qua Trung tâm phân tích dữ liệu và thông qua chuyển đổi số.
- Xây dựng chiến lược và tái cấu trúc lại sản phẩm, dịch vụ số trong Tập đoàn; Thành lập TCT Dịch vụ số trực thuộc Tập đoàn, trước mắt tập trung vào các lĩnh vực Fintech, Digital Marketing và Media.
- Tập trung triển khai xây dựng cơ chế quan trọng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động SXKD của Tập đoàn: Xin cấp giấy phép sử dụng tài khoản viễn thông để thanh toán hàng hóa, dịch vụ giá trị nhỏ; Xin cấp giấy phép chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
- Tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý, giám sát: Triển khai phần mềm ERP mới cho khối viễn thông trong nước; Chính thức đưa vào vận hành hệ thống quản lý, đánh giá hiệu quả công việc; Hoàn thiện hệ thống Dasboard đủ để giám sát hoạt động SXKD trong Tập đoàn.
- Xây dựng phương pháp đánh giá thành tích và nhận diện người tài; Xây dựng đồng bộ các chính sách gìn giữ, đào tạo phát triển và thu hút người tài.
b) Lĩnh vực viễn thông
Viễn thông trong nước:
- Khách hàng cá nhân và hộ gia đình: Vận hành mô hình tổ chức kênh ổn định hiệu quả; Giữ vững thị phần di động, tăng tỷ trọng thuê bao 4G; Dẫn đầu thị trường về dịch vụ CĐBR; Đẩy mạnh các dịch vụ số, ưu tiên thanh toán số; Thử nghiệm dịch vụ 5G; …
- Giải pháp doanh nghiệp: Hỗ trợ chuyển đổi số các tổ chức, doanh nghiệp; Ưu tiên nguồn lực cho dự án Chính phủ Điện tử; Triển khai dự án CSDL quốc gia về dân cư; Các dự án Smartcity với 22 UBND tỉnh đã ký thỏa thuận; Mở rộng kênh bán sản phẩm CNTT.
Viễn thông nước ngoài: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành, quản lý; Tiếp tục tối ưu hóa chi phí để nâng cao hiệu quả SKXD; Triển khai cung cấp các dịch vụ mới, đẩy mạnh phát triển ví điện tử cho thị trường; Phát triển mới 5,6 triệu thuê bao 3G+4G; Doanh thu dịch vụ tăng trưởng 26% trong năm 2019.
c) Lĩnh vực Công nghệ thông tin: Nghiên cứu, triển khai và làm chủ công nghệ mới Cloud, AI, Big data ứng dụng sản phẩm dịch vụ phục vụ kinh doanh; Hoàn thành giai đoạn 2 hệ thống Data Lake.
d) Lĩnh vực nghiên cứu sản xuất: Đưa TCT Công nghiệp CNC vào hoạt động ổn định, hiệu quả. Đẩy mạnh kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm ra bên ngoài.
e) Lĩnh vực truyền thống: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển bền vững, vươn ra toàn cầu, đẩy mạnh tăng trưởng ngành nghề mới: Tổ chức vận hành khai thác hạ tầng viễn thông ra các thị trường; triển khai các hoạt động bán hàng Viễn thông và CNTT, đẩy mạnh kinh doanh thương mại điện tử…